1. Công ty tài chính là gì?

Công ty tài chính là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.

Theo đó, các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi;

b) Cấp tín dụng;

c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngoài ra, công ty đầu tư tài chính còn có chức năng sử dụng nguồn vốn của Chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân huy động được để đầu tư sản xuất kinh doanh, cho vay hay cung cấp dịch vụ khác liên quan đến tiền tệ, tài chính như tư vấn đầu tư, quản lý, bảo quản tài sản,…

Hình

2. Các hình thức Công ty tài chính hiện nay

Theo quy định pháp luật, Công ty tài chính thường hoạt động dưới các hình thức sau:
Công ty Tài chính nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Cổ phần
Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
Công ty Tài chính liên doanh: là công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp động liên doanh.
Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Điều kiện thành lập công ty đầu tư tài chính

3.1 Điều kiện chung
Có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng;
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn;

Điều kiện đối với chủ sở hữu của công ty cho thuê tài chính là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;
Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 Luật các TCTD
Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

3.2 Điều kiện đối với thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính

Đối với tổ chức là doanh nghiệp Việt Nam không phải là tổ chức tín dụng:
Là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng vào năm liền kề trước năm đề nghị thành lập công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp tập đoàn kinh tế đề nghị thành lập công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng và phải có cam kết hỗ trợ về tài chính cho công ty tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp công ty tài chính gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng chi trả;
Kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị thành lập công ty tài chính;
Vốn góp tham gia thành lập phải đảm bảo: vốn chủ sở hữu trừ đi phần chênh lệch giữa các khoản đầu tư dài hạn và nợ dài hạn tối thiểu bằng số vốn góp theo cam kết (cách xác định theo phụ lục số 04.ĐGH kèm theo Thông tư này).

Đối với tổ chức tín dụng Việt Nam phải đảm bảo:
Duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật sau khi góp vốn vào công ty tài chính;
Có tổng tài sản Có tối thiểu 50.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ nhỏ hơn 3% tại thời điểm xin góp vốn thành lập công ty tài chính;
Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian 06 tháng liên tục trước thời điểm đề nghị thành lập công ty tài chính;
Hoạt động kinh doanh lành mạnh, an toàn; có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị thành lập công ty tài chính.

Đối với cá nhân:
Mang quốc tịch Việt Nam, không thuộc đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005;
Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập công ty tài chính;
Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có án tích;
Có bằng đại học hoặc trên đại học ngành kinh tế hoặc Luật;
Cam kết hỗ trợ về tài chính cho công ty tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp công ty tài chính gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng chi trả.

Còn tiếp....

--------------------------------------------

Đặt câu hỏi & hổ trợ từ xa:

Nhóm: zalo: Crypto - Ai Việt Nam: https://zalo.me/g/yzdjfj765
Sđt: 0979 92 4411

Post a Comment

Mới hơn Cũ hơn